Các bài toán biến đổi tỉ số

Bài toán

Cho tam giác \( \triangle ABC \) nội tiếp đường tròn \((O)\). Phân giác ngoài góc \( A \) cắt \( BC \) tại \( K \). Tiếp tuyến tại \( B \) và \( C \) của \((O)\) cắt nhau tại \( T \). Một đường thẳng bất kỳ qua \( K \) cắt \((O)\) tại \( P \) và \( Q \). Các đường thẳng \( PT \) và \( QT \) lần lượt cắt \( BC \) tại \( M \) và \( N \). Chứng minh rằng đường tròn đi qua các điểm \( A \), \( M \), \( N \) tiếp xúc với đường tròn \((O)\).

Bổ đề 1

Cho tam giác \( \triangle ABC \). Đường đối trung tại \( A \) cắt \( BC \) tại \( K \). Khi đó: \[ \frac{BK}{CK} = \frac{AB^2}{AC^2} \]

Bổ đề 2

Cho tứ giác \( ABCD \) nội tiếp. \( AB \) cắt \( CD \) tại \( K \). Khi đó: \[ \frac{KC}{KD} = \frac{AC}{AD} \cdot \frac{BC}{BD} \]

Bổ đề 3

Cho tam giác \( \triangle ABC \). \( M, N \) nằm trên \( BC \). Khi đó, đường tròn đi qua \( A, M, N \) tiếp xúc với đường tròn \( (ABC) \) khi và chỉ khi \( \angle MAB = \angle NAC \).

Bổ đề 4

(Định lý Steiner) Cho tam giác \( \triangle ABC \). \( M, N \) nằm trên \( BC \) sao cho \( \angle MAB = \angle NAC \). Khi đó \[ \frac{MB}{MC} \cdot \frac{NB}{NC} = \frac{AB^2}{AC^2} \]

Chứng minh bài toán

Theo bổ đề 3, ta cần chứng minh: \( \angle MAB = \angle NAC \). Từ đó, theo bổ đề 4, ta cần chứng minh:

\[ \frac{MB}{MC} \cdot \frac{NB}{NC} = \frac{AB^2}{AC^2} \]

Ta có: \( PT \) là đường đối trung của tam giác \( PBC \). Mà \( M \) là giao của \( PT \) và \( BC \) nên theo bổ đề 1 ta có:

\[ \frac{MB}{MC} = \frac{PB^2}{PC^2} \]

Tương tự:

\[ \frac{NB}{NC} = \frac{QB^2}{QC^2} \]

Do đó,

\[ \frac{MB}{MC} \cdot \frac{NB}{NC} = \frac{PB^2}{PC^2} \cdot \frac{QB^2}{QC^2} \]

Mặt khác, theo bổ đề 2 ta lại có:

\[ \frac{PB}{PC} \cdot \frac{QB}{QC} = \frac{KB}{KC} = \frac{AB}{AC} \]

(do \( AK \) là phân giác ngoài góc \( A \)).

Do đó,

\[ \frac{MB}{MC} \cdot \frac{NB}{NC} = \frac{AB^2}{AC^2} \]

Ta có điều phải chứng minh.

Bài toán

Cho tam giác \( \triangle ABC \) nội tiếp \( (O) \). \( AD \) là đường kính của \( (O) \). \( BD \) cắt \( AC \) tại \( E \), \( CD \) cắt \( AB \) tại \( F \). Trên \( BC \) lấy hai điểm \( X, Y \) sao cho \( \angle BAX = \angle CAY \). Tiếp tuyến tại \( B \) của \( (BXF) \) cắt tiếp tuyến tại \( C \) của \( (CYE) \) tại \( S \). Gọi \( H \) là hình chiếu của \( D \) lên \( BC \). Chứng minh rằng \( O, S, H \) thẳng hàng.

Chứng minh

Gọi \( OS \) giao \( BC \) tại \( H' \). Ta cần chứng minh \( H \) trùng với \( H' \) bằng cách chứng minh:

\[ \frac{BH}{CH} = \frac{BH'}{CH'} \]

Chú ý rằng \( \angle SHB' = \angle BFX \) và \( \angle OBC = \angle BFC \) (do cùng phụ với \( \angle BAC \)), nên suy ra \( \angle OBS = \angle XFC \).

Đến đây, sử dụng biến đổi tỉ số (sử dụng diện tích và sin các góc \( \angle OBS, \angle SBH' \)), ta sẽ ra được điều phải chứng minh.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Các bài toán về thặng dư toàn phương

Các bài toán về dãy số nguyên

Căn nguyên thủy và ứng dụng